cách tính nhu cầu năng lượng
Để tăng cường vị thế của các DN Việt Nam khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thúc đẩy quá trình phục hồi sau đại dịch theo hướng phát triển cân bằng và bền vững hơn, ông Bùi Trung Nghĩa, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đề xuất
Do đó, trong trường hợp bạn không có những vận động nào (ngồi nhiều), lượng năng lượng mà bạn cần nạp vào cơ thể vào tầm trên dưới 1.862 calo là đủ. Trong trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì năng lượng cần nạp vào là 2.133
Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi) trung bình khoảng 150 kcal/ kg/ ngày. Với những trẻ lớn hơn, nhu cầu dinh dưỡng cần thiết được tính theo công thức: 1000kcal + 100 * tuổi (năm). Phản ứng oxy hóa trong các thành phần từ thức ăn và nước uống như chất béo
Do vậy đảm bảo tính đồng bộ sẽ phát huy lợi thế của từng biện pháp trong việc giúp HS THPT có những hiểu biết về nghề nghiệp để định hướng phát triển, từ đó lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực bản thân, sở thích cá nhân và nhu cầu của địa phương, XH.
5 5.CÁCH TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG. 6 6.NHU CẦU VỀ DINH DƯỠNG – KHẨU PHẦN ĂN – Health Việt Nam; 7 7.cách tính nhu cầu năng lượng cho bản thân – Lingocard.vn; 8 8.Cách tính nhu cầu năng lượng, dinh dưỡng của trẻ theo độ tuổi
Vay Tien Nhanh Ggads. Việc tính được nhu cầu năng lượng cả ngày để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý là vấn đề khá quan trọng trong dinh dưỡng. Đây chính là cốt lõi của một chế độ ăn cân bằng, lành mạnh nhằm tránh tình trạng thiếu hụt cũng như dư thừa năng lượng – căn nguyên của các căn bệnh liên quan đến lối sống. Nhu cầu năng lượng là số năng lượng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và phát triển của cơ thể. Tất cả tế bào cần năng lượng để chuyển hóa và cơ thể cần năng lượng cho nhu cầu vận động hằng ngày. Mỗi cá thể, mỗi độ tuổi, mỗi giới tính, mỗi loại hình công việc khác nhau sẽ có nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng khác nhau. Kể cả khi hai người cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng làm một loại công việc giống nhau nhưng hai người này sẽ có nhu cầu năng lượng khác nhau. Sự khác nhau này là do Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản khác nhau. Hoạt động hàng ngày khác nhau. Di truyền, khả năng phát triển và tăng trưởng khác nhau. Nhu cầu năng lượng cho tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa năng lượng khác nhau do khẩu phần ăn khác nhau. Ở trẻ em, năng lượng còn cần để lớn lên và phát triển nên nhu cầu năng lượng của chúng cao hơn người lớn một cách tương đối. Ngoài ra, phụ nữ mang thai và cho con bú cũng sẽ có nhu cầu năng lượng cao hơn so với người trưởng thành. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể Nguồn ảnh ST 2. Cách tính năng lượng tiêu hao trong ngày Tổng năng lượng tiêu hao trong ngày TEE – Total Energy Expenditure sẽ bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và nhu cầu năng lượng cho các hoạt động. Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản Là phần năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể ở trang thái hoạt động tối thiểu khi cơ thể ở trạng thái không hoạt động thể lực lẫn tinh thần ngủ sâu. Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản thường chiếm 50 – 75% nhu cầu năng lượng toàn bộ trong ngày. ► Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản – Cấu trúc cơ thể Trong cơ thể, các cơ quan khác nhau có nhu cầu năng lượng khác nhau. Ví dụ cơ, não, gan có nhu cầu năng lượng cao. Còn xương và mô mỡ có nhu cầu năng lượng thấp. Vì vậy, đối với người có hoạt động thể lực nhiều hơn, có khối cơ nhiều hơn thì sẽ có nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản cao hơn. Người có cơ bắp sẽ có nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản cao hơn Nguồn ảnh ST – Giới tính Do nữ có mô mỡ nhiều hơn nam nên nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản của nữ thấp hơn nam từ 10 – 12%. – Tuổi Sự giảm dần chuyển hóa cơ bản theo lứa tuổi có liên quan chặt chẽ với sự giảm khối nạc của cơ thể. Do đó, chuyển hóa cơ bản theo độ tuổi sẽ giảm dần theo thời gian từ 10 – 20%. Chuyển hóa cơ bản ở trẻ em > người lớn > người già. Ví dụ Người đàn ông độ tuổi từ 18 – 30 có chuyển hóa cơ bản 24 calo/kg/ngày sẽ giảm dần đều từ 30 đến 60 tuổi chỉ còn 20 calo/kg/ngày. Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản sẽ giảm dần theo thời gian Nguồn ảnh ST – Phụ nữ mang thai Từ tháng thứ 6 đến tháng 9 chuyển hóa cơ bản tăng lên 20% so với bình thường. – Thiếu và thừa dinh dưỡng Sau một thời gian bị thiếu dinh dưỡng, năng lượng ăn vào thấp hơn nhu cầu thì chuyển hóa cơ bản có thể giảm xuống tới 20 – 30% so với bình thường. – Nhiệt độ cơ thể Nhiệt độ cơ thể tăng 1 độ C, chuyển hóa cơ bản tăng 10%. Nhiệt độ cơ thể cũng ảnh hưởng chuyển hóa cơ bản của cơ thể Nguồn ảnh ST Chúng ta có thể đo chuyển hóa cơ bản bằng các thiết bị chuyên biệt nhưng các phương pháp đo này thường khá tốn kém nên để tính nhanh, chúng ta dùng công thức tính như sau ♦ Công thức tính chỉ số chuyển hóa cơ bản BMR theo trọng lượng và chiều cao – Nữ BMR = 655 + [9,6 x số cân nặng] + [1,8 x chiều cao] – [4,7 x số tuổi]. – Nam BMR= 66 + [13,7 x số cân nặng] + [5 x chiều cao] – [6,8 x số tuổi]. Đơn vị Cân nặng kg; chiều cao cm. ♦ Hoặc chúng ta có thể tính nhanh theo công thức đơn giản sau đây mức độ chính xác kém hơn công thức trên – Nam BEE Basal Energy Expenditure = 24 calo/kg/ngày. – Nữ BEE = 22 calo/kg/ngày. Ví dụ Nam có cân nặng 62kg thì BEE = 24*62 = calo/ngày. Lưu ý Số cân nặng là cân nặng chuẩn theo chiều cao. Nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày Nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày được tính bằng một hệ số tùy thuộc vào loại hình lao động, ngành nghề, công việc…, còn gọi là chỉ số hoạt động. Mức độVí dụHệ sốThụ độngNhững công việc chỉ ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài như thợ may, nghề thêu, nhân viên đánh máy, nhân viên văn phòng, bảo vệ, thu ngân, họa sĩ, nhạc công, tài xế, nhân viên làm phòng thí nghiệm…1,2NhẹNhững công việc đòi hỏi phải thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và không mang vác nặng trong một thời gian bìnhGiữ trẻ, nhân viên vệ sinh nhà cửa, phục vụ nhà hàng…1,55Năng độngNhững ngành nghề lao động chân tay như thợ hồ, nông dân, nghề tích cựcVận động viên trong thời gian tập luyện chuẩn bị thi đấu, phu bốc xếp hàng hóa… nói chung, đây là mức rất khó đạt được, đòi hỏi vận động cơ bắp tích cực trong thời gian ► Công thức Harris Benedict – Hoạt động thụ động BMR*1,2 – Hoạt động nhẹ BMR*1,375 – Hoạt động trung bình BMR*1,55 – Hoạt động năng động BMR*1,725 – Hoạt động rất tích cực BMR*1,9 => Vậy tổng năng lượng tiêu hao TEE = BEE *chỉ số hoạt động. 3. Cách tính nhu cầu năng lượng cho người trưởng thành TE = TEE + E tập luyện + E nhu cầu đặc biệt TE tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày. TEE tổng năng lượng tiêu hao. E tập luyện nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể dục thể thao ngoài công việc hàng ngày. E nhu cầu đặc biệt nhu cầu cho các trạng thái cơ thể đặc biệt trẻ em đang phát triển, phụ nữ mang thai, hoặc cho con bú… Nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể lực Mức tiêu hao năng lượng trung bình mỗi giờ cho các môn thể thao theo các mức độ sau Nặng chạy bộ pace dưới 6; bơi lội; judo; boxing… 400 calo/giờ. Trung bình chạy bộ pace từ 7 trở lên; cầu lông; đá bóng; bóng rổ; bóng chuyển; tennis; chạy xe đạp… 300 calo/giờ. Nhẹ đi bộ chậm; bowling; gofl; cưỡi ngựa; bóng chày… 200 calo/giờ. Chạy bộ với tốc độ trung bình tiêu hao 300 calo/giờ Nguồn ảnh ST Nhu cầu cho các trạng thái cơ thể đặc biệt Nhu cầu năng lượng cho trẻ em trong độ tuổi phát triển Tại thời điểm 1 tháng sau sinh, nhu cầu năng lượng cho sự sinh trưởng chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng, sau đó giảm còn khoảng 3% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho đến tuổi dậy thì tăng lên 4%. Nhu cầu năng lượng cho phụ nữ mang thai và cho con bú Nhu cầu năng lượng cho thai phụ trong 3 tháng đầu tương đương với mức chưa có thai tức là người trưởng thành. Trong 3 tháng giữa tăng thêm 360 calo/ngày và 3 tháng cuối tăng 475 calo/ngày. Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 2012, nhu cầu năng lượng ở phụ nữ trong thời kỳ cho con bú được chia làm hai nhóm Nhóm bà mẹ ăn uống tốt và tăng cân đủ trong quá trình mang thai cần tăng thêm 505 calo/ngày. Và nhóm ăn uống kém và tăng cân kém là 675 calo/ngày. Phụ nữ mang thai có nhu cầu năng lượng cao hơn bình thường Nguồn ảnh ST 4. Thực hành cách tính nhu cầu năng lượng cho người trưởng thành Ví dụ Nữ có cân nặng 52kg cân nặng chuẩn theo chiều cao, làm việc văn phòng thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và có chạy bộ 30 phút mỗi ngày với tốc độ trung bình. Tính nhu cầu năng lượng và phân bổ các chất dinh dưỡng cho hợp lý? Cách tính nhu cầu năng lượng cho nhân viên văn phòng Nguồn ảnh ST Xác định nhu cầu năng lượng – Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản BEE = 22 * 52 = calo/ngày. – Nhu cầu cho hoạt động hàng ngày TEE = BEE*1,375 = = calo/ngày. – Nhu cầu cho tập luyện E = 300* = 150 calo/ngày. – Tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = TEE + E = + 150 = calo/ngày. Phân bổ năng lượng cho các chất dinh dưỡng chính – Chất bột đường * 60% = calo/ngày ~258,45 g/ngày. – Chất đạm * 15% = 258,45 calo/ngày ~ 64,6 g/ngày => chất đạm thực vật 70% 45g/ngày và chất đạm động vật 30% 20g/ngày. – Chất béo * 25% = 430,75 calo/ngày ~ 48 g/ngày. Lưu ý Cách tính nhu cầu năng lượng trên đây chỉ là ước lượng, tương đối do nhu cầu năng lượng khác nhau giữa các cá thể khác nhau. Vì vậy, bằng việc theo dõi cân nặng, bạn có thể điều chỉnh nhu cầu năng lượng hàng ngày tăng lên hoặc giảm xuống cho phù hợp. 5. Kết luận Hi vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn biết cách tính nhu cầu năng lượng hàng ngày và phân bổ năng lượng cho bữa ăn một cách hợp lý để luôn khỏe mạnh. Nguồn Sưu tầm và tổng hợp. Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!
SGTTO – Nhiều người trong chúng ta sau một thời gian không tập thể thao và thấy mình đã bị tăng cân, vì thế, đã quyết định chọn môn chạy bộ để giảm cân nhưng được một thời gian họ bỏ cuộc vì mục đích giảm cân bằng tập luyện đã không đạt được. Có thể, trong những ngày tập luyện, những anh chị này đã nạp một lượng thức ăn nhiều hơn nhu cầu hằng marathon phục hồi sau cuộc đua thế nào?Chạy marathon Muốn nhanh thì phải chậm lạiChạy marathon Cần chuẩn bị những gì?Dưới đây là một số thông tin để những ai đang muốn giảm cân bằng tập luyện thể thao như chạy bộ có thể tham kinh nghiệm nhiều năm đến với môn chạy bộ, tôi nhận thấy, dinh dưỡng là vấn đề rất quan trọng đối với các vận động viên chạy marathon, đặc biệt là với những người mới bắt đầu quá trình tập luyện. Dinh dưỡng ảnh hưởng tới hiệu quả luyện tập hàng ngày cũng như thành tích trong cuộc đua và khả năng hạn chế chấn thương cũng như các bệnh có liên quan tới thế cơ bản một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ bao gồm tỷ lệ thành phần năng lượng từ tinh bột 45% – 65%, đạm 20% – 35% và chất béo 10% – 35%. Lưu ý đây là tỷ lệ năng lượng chứ không phải tỷ lệ về trọng lượng thức ăn. Mỗi loại thức ăn sẽ có các tỷ lệ thành phần và chuyển hóa thành năng lượng rất khác dụ Một chén cơm tương đương 100 gram gạo cung cấp 130 calo; 100 gram bánh mỳ cung cấp 265 calo; 100 gram thịt gà cung cấp 240 calo; 100 gram thịt bò cung cấp 250 calo; một quả trứng gà cung cấp 70 calo; một thìa dầu ăn cung cấp khoảng 120 caloĐể tính nhu cầu calo mà cơ thể tiêu thụ hàng ngày bạn cần tính chỉ số BMR hay còn gọi là Chỉ số trao đổi chất cơ bản qua một số trang web đã lập sẵn công thức tính. Chỉ số này phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, cân nặng và chiều cao của từng người. Bạn có thể đo chỉ số BMR tại trang web này, bạn phải quy đổi chiều cao từ mét sang feet bằng cách lấy chiều cao tính bằng mét nhân với 3,2808 và đổi trọng lượng từ kg sang pound bằng cách lấy số ký chia cho 0,454 1 pound = 0,454kg để điền vào phần thông tin về chiều cao và cân ảnh chụp màn hình về lượng calo của một nam giới 40 tuổi, cao 168cm và nặng 70kg cần mỗi dụ, bạn là nam giới, năm nay 40 tuổi, cao 1,68m tương đương 5 feet 6 inches, nặng 70kg tương đương 154 pound, sau khi điền đầy đủ các thông tin nói trên để tính BMR, bạn sẽ biết nhu cầu năng lượng mỗi ngày của mình là đó, trong trường hợp bạn không có những vận động nào ngồi nhiều, lượng năng lượng mà bạn cần nạp vào cơ thể vào tầm trên dưới calo là trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì năng lượng cần nạp vào là calo. Với cường độ tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, với thời gian từ 15-30 phút mỗi lần, bạn cần nạp calo. Nghĩa là, nếu bạn ăn vượt quá lượng calo này thì sẽ bị lên cân và sẽ giảm cân nếu ăn ít lệ năng lượng thức ăn lựa chọn tùy vào sở thích và thực tế từng người, trong trường hợp này, bạn áp dụng công thức 50% tinh bột, 40% đạm, 10% chất béo. Theo đó, bạn sẽ ăn mỗi ngày khoảng chín chén cơm 1150 calo với 400 gram thịt gà 920 calo và chất béo là rau muống xào với hai thìa dầu ăn tầm 230 calo mỗi ngày cho chế độ tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, tương đương gần calo/ trường hợp bạn không muốn quy đổi sang feet và pound, có thể áp dụng công thức sau. Với nam giới, BMR = 10W + – 5A + 5; còn nữ giới là BMR = 10W + – 5A – 161. Trong đó, W là trọng lượng cơ thể kg; H là chiều cao cm; A là lại ví dụ trên Bạn là nam giới, 40 tuổi, nặng 70kg và cao 168cm. BMR nguồn calo tiêu tốn mỗi ngày của bạn là = 10 x 70kg + x 168cm – 5 x 40tuổi + 5 = calo. Sau đó, bạn sẽ căn cứ vào lượng calo tiêu thụ sau mỗi lần vận động – con số này luôn có trong các app đếm bước chân trên điện thoại thông minh và đồng hồ thông minh, để biết mình cần ăn bao nhiêu cho phù dụ của tôi nêu ở đây chỉ là lượng quy đổi một cách tương đối. Do đó, thay vì bạn tập trung vào một loại thực phẩm, bạn có thể chia ra thành nhiều loại tùy theo nhu cầu và sở thích của mình. Vì thế, bạn nên tự tra cứu và quy đổi năng lượng cho các loại đồ ăn hàng ngày để tính ra lượng thức ăn tương đối mà bạn cần chung, từ quan sát của tôi hằng ngày, nhiều người trong số chúng ta đang ăn thiếu tinh bột và quá nhiều đạm, chất béo cho ngon miệng vì nhiều người có suy nghĩ – ăn nhiều tinh bột sẽ bị lên cân so với ăn thịt. Điều này có thể dẫn tới cơ thể không tích trữ đủ glycogen nhưng lại bị thừa mỡ làm giảm sút sức bền và tăng độ nặng nề kém linh hoạt cho cơ thể. Do đó, một khi bạn có ý định tham gia các giải marathon đang được tổ chức hàng tháng ở khắp Việt Nam hiện nay, bạn phải ăn nhiều tinh bột hơn để giúp cơ thể có đủ năng lượng cho những buổi tập luyện và thi đây một số chút thông tin, mỗi người hãy nhìn lại chế độ ăn uống của mình và điều chỉnh cho hợp lý hơn. Để làm được điều này, thường xuyên theo dõi trọng lượng cơ thể và đo các chỉ số để kiểm soát lượng thực phẩm bạn ăn mỗi Tuấn LinhCùng chủ đề
Bạn đang tìm kiếm từ khóa Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện được Update vào lúc 2022-05-05 075811 . Với phương châm chia sẻ Bí kíp về trong nội dung bài viết một cách Chi Tiết Mới Nhất. Nếu sau khi tìm hiểu thêm Post vẫn ko hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comments ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nha.SGTTO – Nhiều người trong toàn bộ chúng ta sau thuở nào gian không tập thể thao và thấy tôi đã biết thành tăng cân, vì thế, đã quyết định hành động chọn môn chạy bộ để giảm cân nhưng được thuở nào gian họ bỏ cuộc vì mục tiêu giảm cân đối tập luyện đang không đạt được. Có thể, trong những ngày tập luyện, những anh chị này đã nạp một lượng thức ăn nhiều hơn nữa nhu yếu hằng Nhu cầu chất protein đạm Nhu cầu chất béo lipid Chất Nhu cầu Nhu cầu về chất khoáng và những yếu tố vi Nhu cầu về nướcDưới đấy là một số trong những thông tin để những ai đang muốn giảm cân đối tập luyện thể thao như chạy bộ hoàn toàn có thể tìm hiểu kinh nghiệm tay nghề nhiều năm đến với môn chạy bộ, tôi nhận thấy, dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng riêng với những vận động viên chạy marathon, nhất là với những người dân mới khởi đầu quy trình tập luyện. Dinh dưỡng ảnh hưởng tới hiệu suất cao rèn luyện hằng ngày cũng như thành tích trong cuộc đua và kĩ năng hạn chế chấn thương cũng như những bệnh có liên quan tới thế cơ bản một chính sách dinh dưỡng hợp lý sẽ gồm có tỷ suất thành phần nguồn tích điện từ tinh bột 45% – 65%, đạm 20% – 35% và chất béo 10% – 35%. Lưu ý đấy là tỷ suất nguồn tích điện chứ không phải tỷ suất về trọng lượng thức ăn. Mỗi loại thức ăn sẽ có được những tỷ suất thành phần và chuyển hóa thành nguồn tích điện rất rất khác dụ Một chén cơm tương tự 100 gram gạo phục vụ 130 calo; 100 gram bánh mỳ phục vụ 265 calo; 100 gram thịt gà phục vụ 240 calo; 100 gram thịt bò phục vụ 250 calo; một quả trứng gà phục vụ 70 calo; một thìa dầu ăn phục vụ khoảng chừng 120 caloĐể tính nhu yếu calo mà khung hình tiêu thụ hằng ngày bạn cần tính chỉ số BMR hay còn gọi là Chỉ số trao đổi chất cơ bản qua một số trong những website đã lập sẵn công thức tính. Chỉ số này tùy từng giới tính, độ tuổi, khối lượng và độ cao của từng người. Bạn hoàn toàn có thể đo chỉ số BMR tại website này, bạn phải quy đổi độ cao từ mét sang feet bằng phương pháp lấy độ cao tính bằng mét nhân với 3,2808 và đổi trọng lượng từ kg sang pound bằng phương pháp lấy số ký chia cho 0,454 1 pound = 0,454kg để điền vào phần thông tin về độ cao và khối ảnh chụp màn hình hiển thị về lượng calo của một phái mạnh 40 tuổi, cao 168cm và nặng 70kg cần mỗi dụ, bạn là phái mạnh, trong năm này 40 tuổi, cao 1,68m tương tự 5 feet 6 inches, nặng 70kg tương tự 154 pound, sau khi điền khá đầy đủ những thông tin nói trên để tính BMR, bạn sẽ biết nhu yếu nguồn tích điện mỗi ngày của tớ là một đó, trong trường hợp bạn không còn những vận động nào ngồi nhiều, lượng nguồn tích điện mà bạn cần nạp vào khung hình vào tầm xấp xỉ calo là trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì nguồn tích điện cần nạp vào là calo. Với cường độ tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, với thời hạn từ 15-30 phút mỗi lần, bạn cần nạp calo. Nghĩa là, nếu bạn ăn vượt quá lượng calo này thì sẽ bị lên cân và sẽ giảm cân nếu ăn thấp lệ nguồn tích điện thức ăn lựa chọn tùy vào sở trường và thực tiễn từng người, trong trường hợp này, bạn vận dụng công thức 50% tinh bột, 40% đạm, 10% chất béo. Theo đó, bạn sẽ ăn mỗi ngày khoảng chừng chín chén cơm 1150 calo với 400 gram thịt gà 920 calo và chất béo là rau muống xào với hai thìa dầu ăn tầm 230 calo mỗi ngày cho chính sách tập luyện 4-5 lần mỗi tuần, tương tự gần calo/ trường hợp bạn không thích quy đổi sang feet và pound, hoàn toàn có thể vận dụng công thức sau. Với phái mạnh, BMR = 10W + – 5A + 5; còn phái nữ là BMR = 10W + – 5A – 161. Trong số đó, W là trọng lượng khung hình kg; H là độ cao cm; A là lại ví dụ trên Bạn là phái mạnh, 40 tuổi, nặng 70kg và cao 168cm. BMR nguồn calo tiêu tốn mỗi ngày của bạn là = 10 x 70kg + x 168cm – 5 x 40tuổi + 5 = calo. Sau đó, bạn sẽ vị trí căn cứ vào lượng calo tiêu thụ sau mỗi lần vận động – số lượng này luôn có trong những app đếm bước chân trên điện thoại thông minh và đồng hồ đeo tay thông minh, để biết mình cần ăn bao nhiêu cho thích dụ của tôi nêu ở đây chỉ là lượng quy đổi một cách tương đối. Do đó, thay vì bạn triệu tập vào một trong những loại thực phẩm, bạn hoàn toàn có thể chia ra thành nhiều loại tùy từng nhu yếu và sở trường của tớ. Vì thế, bạn nên tự tra cứu và quy đổi nguồn tích điện cho những loại món ăn hằng ngày để tính ra lượng thức ăn tương đối mà bạn cần chung, từ quan sát của tôi hằng ngày, nhiều người trong số toàn bộ chúng ta đang ăn thiếu tinh bột và quá nhiều đạm, chất béo cho ngon miệng vì nhiều người dân có tâm ý – ăn nhiều tinh bột sẽ bị lên cân so với ăn thịt. Điều này hoàn toàn có thể dẫn tới khung hình không tích trữ đủ glycogen nhưng lại bị thừa mỡ làm giảm sút sức bền và tăng độ nặng nề kém linh hoạt cho khung hình. Do đó, một khi bạn có ý định tham gia những giải marathon đang rất được tổ chức triển khai hàng tháng ở khắp Việt Nam lúc bấy giờ, bạn phải ăn nhiều tinh bột hơn để giúp khung hình có đủ nguồn tích điện cho những buổi tập luyện và tranh đây một số trong những chút thông tin, từng người hãy nhìn lại chính sách ăn uống của tớ và kiểm soát và điều chỉnh cho hợp lý hơn. Để làm được điều này, thường xuyên theo dõi trọng lượng khung hình và đo những chỉ số để trấn áp lượng thực phẩm bạn ăn mỗi Tuấn Linh Nhu cầu nguồn tích điện mỗi ngày rất quan trọng, nếu dinh dưỡng không phù phù thích hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh sẽ làm khung hình của trẻ sẽ kém tăng trưởng, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến phạm phải những bệnh tật. Dinh dưỡng là một quy trình phục vụ nguồn tích điện calo từ thức ăn với mục tiêu nuôi dưỡng khung hình. Do đó, yếu tố về ăn uống rất thiết yếu riêng với sức mạnh thể chất của trẻ ăn uống không phù phù thích hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh thì khung hình của trẻ sẽ kém tăng trưởng, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến phạm phải những bệnh tật. Nếu để tình trạng này kéo dãn thì sẽ dẫn đến sụt cân, tiêu tốn tổ chức triển khai và suy dinh dưỡng ở nhiên, nếu thừa dinh dưỡng thiếu những chất dinh dưỡng khác nhưng lại thừa protein thì sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu trúc cũng như những bộ phận của tế bào, từ đó làm tăng rủi ro không mong muốn tiềm ẩn tiềm ẩn mắc những bệnh béo phì, huyết áp hay tim mạch…Vì vậy, phương pháp tính nhu yếu calo là yếu tố rất quan trọng riêng với sức mạnh thể chất của trẻ con. Về nhu yếu nguồn tích điện mỗi ngày, nguồn phục vụ hầu hết đó đó là chất bột đường trong gạo, bột mì, khoai, đường, mật. Đối với trẻ con dưới 1 tuổi thì nhu yếu calo theo khối lượng đó đó là 100 – 200 Kcal/Kg/ngày. Còn riêng với trẻ lớn phương pháp tính nhu yếu calo như sau 1000 Kcal + 100 x tuổi X là số tuổi. Nhu cầu chất protein đạmNhu cầu chất đạm chiếm 12-14% so với nhu yếu nguồn tích điện mỗi ngày của trẻ. Do trẻ cần nhiều chất đạm để tăng trưởng những mô, tế bào và tổng hợp những men cho chuyển hoá những hooc môn cũng như kháng thể để ngăn ngừa bệnh tật. Chất đạm gồm có nhiều chủng loại axit sữa mẹ thì 100ml sữa mẹ sẽ phục vụ 61 Kcal; 88,3gr nước; 1,5gr protein; 3gr lipid và 7gr glucid. Còn riêng với 100gr thịt lợn, cá nạc thì sẽ phục vụ trung bình 20gr protein… Cách tính nhu yếu protein như sau Trọng lượng khung hình của trẻ x Nhu cầu chất béo lipidChất béo chiếm 60% thành phần của não, nhưng nó không chuyển thành nguồn tích điện mà hầu hết là tạo thành chất myelin để dẫn truyền những xung động thần kinh. Trẻ càng nhỏ thì nhu yếu về chất béo so với % nguồn tích điện càng thể, riêng với trẻ < 6 tháng tuổi thì chất béo chiếm 50% nhu yếu nguồn tích điện; với trẻ 6-12 tháng tuổi chất béo chiếm 45%; với trẻ 1-3 tuổi chất béo chiếm 40%; còn riêng với trẻ 4-10 tuổi chất béo 30%. Cách tính nhu yếu chất béo ở trẻ như sauTrẻ 0-12 tháng 1,5 – 2,3 gram /kg khối lượng/ngày;Trẻ 1-3 tuổi 1,5 – 2 g ram / kg khối lượng/ cầu chất béo lipid riêng với trẻ cần nhờ vào thể trạng và tuổi của trẻ Chất đườngChất đường sẽ hỗ trợ trẻ no lâu và phục vụ nguồn tích điện chính trong bữa tiệc. Chất đường hầu hết do ngũ cốc, rau, củ và quả phục vụ. Năng lượng do chất đường nên chiếm khoảng chừng 55-60% tổng số nguồn tích điện của khẩu phần ăn hằng ngày ở trẻ Nhu cầu vitaminVitamin A, B1, B2, B12, C, E là những vitamin mà não trực tiếp cần đến. Do đó, những vitamin này rất quan trọng riêng với A liên quan đến việc hợp thành albumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin này thì mắt trẻ sẽ nhìn không rõ;Vitamin B1 là vitamin không thể thiếu riêng với việc tăng trưởng của não và kĩ năng tư duy;Vitamin B2 được sử dụng để làm nguồn nguồn tích điện cho não;Vitamin B6 là loại vitamin liên quan đến quy trình trao đổi chất của Albumin. Loại vitamin này sẽ có được tác dụng tương hỗ cho những chất xúc tác trong não;Vitamin B12 rất quan trọng, bởi nếu thiếu vitamin này thì sẽ dẫn đến thiếu máu, não không lấy được oxy cũng như những chất dinh dưỡng;Vitamin C là chất thiết yếu để link và hợp thành những tế bào não;Vitamin E có hiệu suất cao cản trở quy trình lão hoá của Nhu cầu về chất khoáng và những yếu tố vi lượngSắt có trách nhiệm đó đó là đưa oxy lên não;Canxi giúp trấn tĩnh hệ thần kinh;Phốt pho thường kết phù thích hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não;Kẽm là thành phần cấu trúc nên những dung môi có trong não nên rất quan trọng;Đồng Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển oxy tới não, có tác dụng rất quan trọng;Men có trong mộc nhĩ, rau câu, cá khô, t sữa tách bơ, thịt lợn….Mar-gar có tác dụng trong việc linh hoạt hoá những chất dung đó, cần phục vụ đủ nhiều chủng loại khoáng chất và yếu tố vi lượng để phục vụ đủ nhu yếu nguồn tích điện mỗi ngày cho Nhu cầu về nướcNước chiếm 75% khối lượng khung hình của trẻ sơ sinh và chiếm 65% khối lượng khung hình trẻ lớn. Vì vậy cần phục vụ đủ nước hằng ngày cho trẻ nhỏ trung bình 120 – 150ml/Kg;Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp lại, sự tăng trưởng của cơ quan trong khung hình nên phải có đủ chất dinh dưỡng như đạm, chất béo, bột đường, vitamin, chất khoáng, nước để phục vụ đủ nhu yếu nguồn tích điện mỗi ngày cho trẻ tăng trưởng toàn vẹn và tổng thể về thể chất cũng như tinh thần và trí tuệ. Cha mẹ cần phục vụ đủ nước hằng ngày cho trẻ con Ngoài ra, trẻ trong quy trình tăng trưởng rất dễ dàng gặp phải những yếu tố về hệ hô hấp, những bệnh lý nhiễm trùng hô hấp, bệnh lý về da và nhiễm trùng đường tiêu hóa…cha mẹ cần đặc biệt quan trọng để ý quan tâm đến việc chăm sóc và phục vụ dinh dưỡng khá đầy đủ cho trẻ. Khoa nhi tại khối mạng lưới hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám những bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ con dễ phạm phải sốt virus, sốt vi trùng, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,… Với khối mạng lưới hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tân tiến, không khí vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như rủi ro không mong muốn tiềm ẩn tiềm ẩn lây lan cạnh đó, trẻ ăn không đúng phương pháp dán có rủi ro không mong muốn tiềm ẩn tiềm ẩn thiếu những vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,… Nếu nhận thấy những tín hiệu kể trên, cha mẹ nên tương hỗ update cho trẻ những thành phầm tương hỗ có chứa lysine, những vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp phục vụ đủ nhu yếu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời những vitamin thiết yếu này còn tương hỗ tiêu hóa, tăng cường kĩ năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải tổ tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon mẹ hoàn toàn có thể tìm hiểu thêmCác tín hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy vấn website và update những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé trai và cả mái ấm gia đình nhé. XEM THÊM Reply90 Chia sẻShare Link Cập nhật Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện miễn phí Bạn vừa đọc nội dung bài viết Với Một số hướng dẫn một cách rõ ràng hơn về Clip Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện tiên tiến và phát triển nhất và Chia Sẻ Link Cập nhật Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện Free. Hỏi đáp vướng mắc về Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện Nếu sau khi đọc nội dung bài viết Công thức tính nhu yếu nguồn tích điện vẫn chưa hiểu thì hoàn toàn có thể lại Comment ở cuối bài để Admin lý giải và hướng dẫn lại nhaCông thức tính nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng mỗi ngày rất quan trọng, nếu dinh dưỡng không phù hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh sẽ khiến cơ thể của trẻ sẽ kém phát triển, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến mắc phải các bệnh tật. Dinh dưỡng là một quá trình cung cấp năng lượng calo từ thức ăn với mục đích nuôi dưỡng cơ thể. Do đó, vấn đề về ăn uống rất cần thiết đối với sức khỏe của trẻ ăn uống không phù hợp với tính chất sinh lý, bệnh lý hoặc không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể của trẻ sẽ kém phát triển, chậm lớn, không khỏe mạnh từ đó dễ dẫn đến mắc phải các bệnh tật. Nếu để tình trạng này kéo dài thì sẽ dẫn đến sụt cân, tiêu hao tổ chức và suy dinh dưỡng ở nhiên, nếu thừa dinh dưỡng thiếu các chất dinh dưỡng khác nhưng lại thừa protein thì sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu trúc cũng như các bộ phận của tế bào, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh béo phì, huyết áp hay tim mạch...Vì vậy, cách tính nhu cầu calo là yếu tố rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ em. 2. Cách tính nhu cầu calo của trẻ theo độ tuổi Về nhu cầu năng lượng của trẻVề nhu cầu năng lượng mỗi ngày, nguồn cung cấp chủ yếu chính là chất bột đường trong gạo, bột mì, khoai, đường, mật. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi thì nhu cầu calo theo cân nặng chính là 100 – 200 Kcal/Kg/ngày. Còn đối với trẻ lớn cách tính nhu cầu calo như sau 1000 Kcal + 100 x tuổi X là số tuổi. Nhu cầu chất protein đạmNhu cầu chất đạm chiếm 12-14% so với nhu cầu năng lượng mỗi ngày của trẻ. Do trẻ cần nhiều chất đạm để phát triển các mô, tế bào và tổng hợp các men cho chuyển hoá các hooc môn cũng như kháng thể để ngăn ngừa bệnh tật. Chất đạm bao gồm các loại axit sữa mẹ thì 100ml sữa mẹ sẽ cung cấp 61 Kcal; 88,3gr nước; 1,5gr protein; 3gr lipid và 7gr glucid. Còn đối với 100gr thịt lợn, cá nạc thì sẽ cung cấp trung bình 20gr protein... Cách tính nhu cầu protein như sau Trọng lượng cơ thể của trẻ x Nhu cầu chất béo lipidChất béo chiếm 60% thành phần của não, nhưng nó không chuyển thành năng lượng mà chủ yếu là tạo thành chất myelin để dẫn truyền các xung động thần kinh. Trẻ càng nhỏ thì nhu cầu về chất béo so với % năng lượng càng thể, đối với trẻ < 6 tháng tuổi thì chất béo chiếm 50% nhu cầu năng lượng; với trẻ 6-12 tháng tuổi chất béo chiếm 45%; với trẻ 1-3 tuổi chất béo chiếm 40%; còn đối với trẻ 4-10 tuổi chất béo 30%. Cách tính nhu cầu chất béo ở trẻ như sauTrẻ 0-12 tháng 1,5 – 2,3 gram /kg cân nặng/ngày;Trẻ 1-3 tuổi 1,5 – 2 g ram / kg cân nặng/ngày. Nhu cầu chất béo lipid đối với trẻ cần dựa trên thể trạng và độ tuổi của trẻ Chất đườngChất đường sẽ giúp trẻ no lâu và cung cấp năng lượng chính trong bữa ăn. Chất đường chủ yếu do ngũ cốc, rau, củ và quả cung cấp. Năng lượng do chất đường nên chiếm khoảng 55-60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày ở trẻ Nhu cầu vitaminVitamin A, B1, B2, B12, C, E là những vitamin mà não trực tiếp cần đến. Do đó, những vitamin này rất quan trọng đối với A liên quan đến sự hợp thành albumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin này thì mắt trẻ sẽ nhìn không rõ;Vitamin B1 là vitamin không thể thiếu đối với sự phát triển của não và khả năng tư duy;Vitamin B2 được sử dụng để làm nguồn năng lượng cho não;Vitamin B6 là loại vitamin liên quan đến quá trình trao đổi chất của Albumin. Loại vitamin này sẽ có tác dụng bổ trợ cho các chất xúc tác trong não;Vitamin B12 rất quan trọng, bởi nếu thiếu vitamin này thì sẽ dẫn đến thiếu máu, não không lấy được oxy cũng như các chất dinh dưỡng;Vitamin C là chất cần thiết để liên kết và hợp thành các tế bào não;Vitamin E có công dụng cản trở quá trình lão hoá của Nhu cầu về chất khoáng và các yếu tố vi lượngSắt có nhiệm vụ chính là đưa oxy lên não;Canxi giúp trấn tĩnh hệ thần kinh;Phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não;Kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi có trong não nên rất quan trọng;Đồng Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển oxy tới não, có tác dụng rất quan trọng;Men có trong mộc nhĩ, rau câu, cá khô, t sữa tách bơ, thịt lợn....Mar-gar có tác dụng trong việc linh hoạt hoá các chất dung đó, cần cung cấp đủ các loại khoáng chất và yếu tố vi lượng để cung cấp đủ nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho Nhu cầu về nướcNước chiếm 75% khối lượng cơ thể của trẻ sơ sinh và chiếm 65% khối lượng cơ thể trẻ lớn. Vì vậy cần cung cấp đủ nước hàng ngày cho trẻ nhỏ trung bình 120 – 150ml/Kg;Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp lại, sự phát triển của cơ quan trong cơ thể cần có đầy đủ chất dinh dưỡng như đạm, chất béo, bột đường, vitamin, chất khoáng, nước để cung cấp đủ nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ phát triển toàn diện về thể chất cũng như tinh thần và trí tuệ. Cha mẹ cần cung cấp đủ nước hàng ngày cho trẻ em Bên cạnh đó, trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon mẹ có thể tìm hiểu thêmCác dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. XEM THÊM Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ mầm non Vì sao trẻ ăn nhiều mà không tăng cân, tăng chiều cao nhiều? Trẻ bị tay chân miệng có ngứa không?
Theo thông tin của PGS. Ninh Thị Ứng, Bệnh viện Nhi Trung ương, dinh dưỡng trẻ em phải đảm bảo yêu cầu cơ bản đủ số lượng, chất lượng, các chất cần thiết và các chất dinh dưỡng phải ở một tỷ lệ cân đối theo lứa tuổi. Dưới đây là cách tính và lưu ý cụ thể để biết được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Nhu cầu năng lượng Trẻ dưới 1 tuổi 100 - 200 Kcal/Kg/ngày Trẻ lớn cách tính 1000 Kcal + 100 x tuổi. X là số tuổi. Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu là chất bột đường, có ở trong gạo, bột mỳ, khoai, đường, mật. Nhu cầu chất bột đường 10 - 15gram /kg/ngày, 1 gram bằng 4Kcal Chất béo một gram cho 9 Kcal Chất đạm một gram cho 4 Kcal Nhu cầu chất protein đạm Trẻ em cần nhiều đạm để xây dựng chất myelin, phát triển các mô, đổi mới tế bào, tổng hợp các men cho chuyển hoá các hooc môn, các khoáng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Chất đạm bao gồm các loại axit amin. Trứng, sữa, thịt, cá tôm, chứa axit amin cơ bản thiết yếu. Chất đạm của đậu nành và các loại đậu khác có chất lượng gần bắng đam thịt . 100 ml sữa mẹ cung cấp 61 Kcal , 88,3 gram nước, 1,5 gram protein, 3 gram lipid, 7 gram glucid. 100 gram thịt lợn cá nạc cung cấp trung bình 20gram protein; thịt bò 100gram cho 26 gram protein. Cách tính nhu cầu protein trọng lượng cơ thể x 3. Trung bình 2-3 gram/kg/ngày. Nhu cầu chất đạm chiếm 12-14% nhu cầu năng lượng một ngày. Trẻ 6-7 tháng khi đã ăn bổ xung, mỗi ngày chỉ cần ăn khoảng 20 gram protein 70 gam thịt, hoặc cá, tôm. Nếu ăn trứng tương đương nửa lòng đỏ trứng gà hoặc 2 lòng đỏ trứng chim cút. Ảnh minh họa Nhu cầu chất béo lipid 60% thành phần của não là chất béo, axit photpho chứa nhiều nhất trong não. Chất này không chuyển thành năng lượng mà nó tạo thành chất myelin góp phần vào dẫn truyền các xung động thần kinh. Dầu, bơ, lạc, vừng, dầu thực vật, sữa chứa axit béo chuỗi dài và không nọ rất cần cho sự phát triển, tăng trưởng não bộ. Trẻ càng nhỏ nhu cầu về chất béo so với % năng lượng càng cao. Người ta thấy nhu cầu lipit có thể tính tương đương như lượng protein. 0-12 tháng 1,5 - 2,3 gram /kg cân nặng/ngày. 1-3 tuổi 1,5 - 2 g ram 1 kg cân nặng/ngày. Axit béo còn để hoà tan các vitamin A, D, E, K. Chất đường Chất đường sẽ cung cấp năng lượng chính trong bữa ăn, giúp người no lâu. Glucid chủ yếu do ngũ cốc cơm, rau, của, quả cung cấp. Năng lượng do glucid nên chiếm khoảng 55-60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày. Nhu cầu sinh tố vitamin Trong các vitamin thì vitamin A, B1, B2, B12, C, E là các vitamin mà não trực tiếp cần đến. Vitamin A liên quan đến sự hợp thành abbumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin A mắt sẽ nhìn không rõ. Vitamin A có nhiều trong gan gà, lươn, lá tía tô, rau chân vịt, rau cải, lá su hào, cây cải dầu, cà rốt, trứng gà. Vitamin B1 là chất không thể thiếu được cho sự phát triển của não và khả năng tư duy. Có nhiều trong gạo, men rượu, lạc, nấm, thịt lợn, hạt đậu, tằm, sữa tách bơ, tỏi. Vitamin B2 Đường Gluco được dùng làm nguồn năng lượng cho não, khi đường Gluco tiến hành quá trình trao đổi chất, cần một lượng Vitamin nhóm B rất lớn. Vitamin B2 có nhiều trong men, gan bê, gan lợn, thịt gà, xúc xích thịt cá, cá tươi, sữa bò, cá chạch, lá su hào. Vitamin B6 Chủ yếu liên quan đến quá trình trao đổi chất của An-bu-min, có tác dụng bổ trợ cho các chất xúc tác trong não, có nhiều trong các loại cá, hạnh đào, yến, hạt đậu, , gạo chưa giã. Vitamin B12 Nếu thiếu Vitamin này sẽ dẫn đến thiếu máu, làm cho não không lấy được ôxy và các chất dinh dưỡng. Nó có trong gan bò, gan lợn, sữa tách bơ, dê, cá trích. Vitamin C Là nguyên tố rất cần thiết cho việc hợp thành và liên kết các tế bào não. Nó có trong rau cần hà lan, cải bắp, súp lơ, ớt tròn, lá su hào, cải dầu, rau chân vịt, quả hồng ngọt. Vitamin E Có thể cản trở quá trình lão hoá của não. Có nhiều trong hạt đậu, lạc, vừng đen, trứng gà, bánh mì, bột tiểu mạch, gan bò, đậu Hà Lan. Nhu cầu về chất khoáng và các yếu tố vi lượng Sắt Cấu thành các sắc tố hồng cầu. Nhiệm vụ chính của nó là đưa ô-xy lên não. Có nhiều trong rau câu, cá, tôm, gan lợn, hải thảo, vừng, sợi cà rốt,, hạt đậu, đậu phụ miếng, cần Hà Lan, bột đậu vàng v..v.. Canxi Có tác dụng trấn tĩnh hệ thần kinh. Có trong tôm khô, cá khô, hải thảo, sữa tách bơ, vừng, tôm nõn, tảo quần đới, v..v.. Phốt pho 80% lượng phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não. Có trong gạo, cá khô, bột cá, cá ướp muối rồi phơi khô, phôi tiểu mạch, cá mực khô, và một số loại cá khác. Kẽm Trong não chứa rất nhiều chất dung môi, mà kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi này, có tác dụng rất quan trọng. Có trong đậu phụ bì, đậu phụ miếng, cá khô, con hầu, rau câu, men, thịt lợn, chân giò, cam , hạt đậu, nấm, sò biển v..v.. Đồng Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển ôxy tới não, có tác dụng rất quan trọng. Men Có trong mộc nhĩ, con hàu, rau câu, cá khô, trứng gà, sữa tách bơ, thịt lợn. Mar-gar Nó có tác dụng làm linh hoạt hoá các chất dung môi. Có chứa trong mộc nhĩ, rau câu, đậu phụ, rau câu xanh, mạch phiến, vừng, hạnh đào, cá khô. Nhu cầu về nước Trẻ sơ sinh nước chiếm 75% khối lượng cơ thể, trẻ lớn chiếm 65%. Do tầm quan trọng như vậy nên cần cung cấp hàng ngày đủ nước cho trẻ em. Trẻ nhỏ trung bình 120 - 150ml/Kg. Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp 3. H. Tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng chính trong khẩu phần ăn. Chất đạm 10 - 14% tổng năng lượng trong đó đạm động vật nên 50% - Chất béo 30 - 40%, trong đó chât béo thực vật nên 30% tổng số chất béo đưa vào. Chất bột, đường 50-60%, trong đó đường chỉ nên dưới 30% tổng số chất bột đường. Theo VnMedia
cách tính nhu cầu năng lượng